Skip to content Skip to sidebar Skip to footer

21 tỉnh thành sắp xếp đơn vị hành chính

Tổng số đơn vị hành chính cấp huyện được sắp xếp là 25, cấp xã 756; giảm được 7 đơn vị cấp huyện, 373 đơn vị cấp xã.

Dưới đây là danh sách 21 địa phương phải sắp xếp.

STT Địa phương Số đơn vị cấp huyện, xã sau sắp xếp Thay đổi
1

Bà Rịa – Vũng Tàu

(Hiệu lực 1/1/2025)

4 huyện, một thị xã và hai thành phố.

77 đơn vị cấp xã gồm: 42 xã, 28 phường và 7 thị trấn.

Giảm một huyện và 5 xã
2

Bạc Liêu

(Hiệu lực 1/12/2024)

5 huyện, một thị xã và một thành phố.

64 đơn vị cấp xã gồm: 49 xã, 10 phường và 5 thị trấn.

Địa giới một số xã
3

Bắc Ninh

(Hiệu lực 1/12/2024)

4 huyện, hai thị xã và hai thành phố.

121 đơn vị cấp xã gồm: 66 xã, 50 phường và 5 thị trấn.

Giảm hai phường và 4 xã
4

Bến Tre

(Hiệu lực 1/12/2024)

4 huyện, hai thị xã và hai thành phố.

121 đơn vị cấp xã gồm: 66 xã, 50 phường và 5 thị trấn.

Giảm một huyện và 43 đơn vị cấp xã
5

Bình Định

(Hiệu lực 1/12/2024)

8 huyện, 2 thị xã và một thành phố.

155 đơn vị cấp xã gồm: 115 xã, 28 phường và 12 thị trấn.

Giảm 4 xã
6

Bình Thuận

(Hiệu lực 1/12/2024)

8 huyện, một thị xã và một thành phố.

121 đơn vị cấp xã gồm: 93 xã, 16 phường và 12 thị trấn.

Giảm 6 xã
7

Cà Mau

(Hiệu lực 1/12/2024)

8 huyện và một thành phố.

100 đơn vị cấp xã gồm: 82 xã, 9 phường và 9 thị trấn.

Giảm một xã
8

Đà Nẵng

(Hiệu lực 1/1/2025)

6 quận và hai huyện.

47 đơn vị cấp xã gồm: 36 phường và 11 xã.

Giảm 9 phường
9

Hải Dương

(Hiệu lực 1/12/2024)

9 huyện, một thị xã và hai thành phố.

207 đơn vị cấp xã, gồm: 151 xã, 46 phường và 10 thị trấn.

Giảm 28 đơn vị cấp xã
10

Hải Phòng

(Hiệu lực 1/1/2025)

8 quận, 6 huyện và một thành phố.

167 đơn vị cấp xã gồm: 79 phường, 7 thị trấn và 81 xã.

Lập TP Thủy Nguyên, giảm 50 đơn vị cấp xã
11

Hưng Yên

(Hiệu lực 1/12/2024)

8 huyện, một thị xã và một thành phố.

139 đơn vị cấp xã gồm: 118 xã, 13 phường và 8 thị trấn.

Giảm 22 đơn vị cấp xã
12

Kiên Giang

(Hiệu lực 1/12/2024)

12 huyện và 3 thành phố.

143 đơn vị cấp xã gồm: 116 xã, 17 phường và 10 thị trấn.

Giảm một phường
13

Lạng Sơn

(Hiệu lực 1/12/2024)

10 huyện và một thành phố.

194 đơn vị cấp xã gồm: 175 xã, 5 phường và 14 thị trấn.

Giảm một huyện và 6 đơn vị cấp xã
14

Lâm Đồng

(Hiệu lực 1/12/2024)

8 huyện và hai thành phố.

137 đơn vị cấp xã gồm: 106 xã, 18 phường và 13 thị trấn.

Giảm hai huyện và 5 xã
14

Long An

(Hiệu lực 1/12/2024)

13 huyện, một thị xã và một thành phố.

186 đơn vị cấp xã gồm: 160 xã, 11 phường và 15 thị trấn.

Giảm 6 xã
16

Nghệ An

(Hiệu lực 1/12/2024)

17 huyện, hai thị xã và một thành phố.

412 đơn vị cấp xã gồm: 362 xã, 33 phường và 17 thị trấn.

Giảm một huyện và 48 xã
17

Quảng Bình

(Hiệu lực 1/12/2024)

6 huyện, một thị xã và một thành phố.

145 đơn vị cấp xã gồm: 122 xã, 15 phường và 8 thị trấn.

Giảm 6 xã
18

Quảng Nam

(Hiệu lực 1/1/2025)

14 huyện, một thị xã và hai thành phố.

233 đơn vị cấp xã gồm: 190 xã, 29 phường và 14 thị trấn.

Giảm một huyện và 8 xã
19

Thái Nguyên

(Hiệu lực 1/12/2024)

6 huyện và 3 thành phố.

172 đơn vị cấp xã gồm: 121 xã, 41 phường và 10 thị trấn.

Giảm 5 xã
20

Thanh Hóa

(Hiệu lực 1/1/2025)

22 huyện, hai thị xã và hai thành phố.

547 đơn vị cấp xã gồm: 452 xã, 63 phường và 32 thị trấn.

Giảm một huyện và 12 xã
21

Yên Bái

(Hiệu lực 1/12/2024)

7 huyện, một thị xã và một thành phố.

168 đơn vị cấp xã gồm: 146 xã, 12 phường và 10 thị trấn.

Giảm 5 xã

Thường vụ Quốc hội đề nghị Chính phủ chỉ đạo các tỉnh, thành phố khẩn trương ban hành kế hoạch triển khai nghị quyết, trong đó tập trung giải quyết tốt vấn đề bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách dôi dư và trụ sở, tài sản công.

Các địa phương ưu tiên bố trí trụ sở công dôi dư làm trụ sở công an xã; sớm ổn định hoạt động của các cơ quan, tổ chức; bố trí ngân sách, hỗ trợ đầu tư phục vụ việc sắp xếp đơn vị hành chính, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Chính quyền tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức khi thay đổi giấy tờ có liên quan và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của đơn vị hành chính vừa được sắp xếp, thành lập mới, hạn chế gây xáo trộn lớn.





TP Vinh (Nghệ An) được mở rộng sau sáp nhập nguyên trạng thị xã Cửa Lò. Ảnh: Đức Hùng

TP Vinh (Nghệ An) được mở rộng sau sáp nhập nguyên trạng thị xã Cửa Lò. Ảnh: Đức Hùng

Trước đó tháng 7/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã giai đoạn 2023-2030 nhằm giải quyết bất hợp lý về phân định địa giới, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, tạo thuận lợi cho quản lý nhà nước, doanh nghiệp, người dân.

Các huyện xã thuộc diện bắt buộc sáp nhập có diện tích và dân số dưới 70% tiêu chuẩn; huyện có diện tích dưới 20% và dân số dưới 200%; xã có diện tích dưới 20% và dân số dưới 300%. Năm 2025, các huyện xã mới sau sáp nhập sẽ tổ chức đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030. Bản đồ địa giới sau đó được chỉnh lý. Trụ sở huyện xã chưa được sử dụng sẽ thanh lý hoặc chuyển công năng, bán đấu giá tài sản, đất; kinh phí thu được bổ sung ngân sách địa phương.

Theo quy định, tiêu chuẩn huyện miền núi, vùng cao dân số 80.000 và diện tích 850 km2 trở lên; huyện đồng bằng từ 450 km2; quận từ 35 km2 với dân số ít nhất 150.000. Quy mô dân số của xã là 5.000 đến 8.000 trở lên, diện tích từ 30 km2.


Sơn Hà

Leave a Comment

0.0/5